kiện đòi tài sản

Ngoài ra, bạn có thể làm đơn xin ngăn chặn việc chuyển nhượng tài sản gửi kèm đơn yêu cầu thi hành án để ngăn chặn hành vi tẩu tán của họ. Khi phát hiện hành vi tẩu tán của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ thực hiện các biện pháp ngăn chặn hành vi tẩu 28 July, 2021 Thuý Phượng giao dịch bảo đảm, hiệu lực đối kháng, người thứ ba, quyền truy đòi tài sản, quyền ưu tiên thanh toán Leave a comment. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba là gì? Thuật ngữ "hiệu lực đối kháng với người thứ ba" chỉ mới xuất hiện trong Gian nan đòi nợ chồng cũ. PNO - "Chồng cũ nợ con trai số gạo cấp dưỡng 10kg một tháng trong thời gian 13 năm, tính ra là 1,56 tấn gạo. Giờ con trai tôi đã có vợ con, tôi đi đòi quyền lợi cho con cháu mình", bà T.A. trình bày như vậy khi làm thủ tục khởi kiện chồng cũ. Đòi TAND TP.HCM vừa xử sơ thẩm một vụ kiện hy hữu về tranh chấp đòi tài sản giữa hai bên là sui gia hụt của nhau. Trước đó, hai bên sui gia chuẩn bị cho đám cưới tại Việt Nam của đôi trẻ đang ở bên Mỹ. Đùng một cái đôi trẻ ly hôn ở Mỹ khi chưa tổ chức đám cưới ở Việt Nam, sau đó nhà sui hụt bên gái kiện bên trai để đòi tiền. Ảnh minh họa Yêu cầu thanh toán vốn góp cổ đông hay kiện đòi tài sản? Cập nhật lúc 10:04, Thứ hai, 24/08/2020 (GMT+7) Chia sẻ. TAND tỉnh Lâm Đồng đang thụ lý vụ kiện "Yêu cầu thanh toán vốn góp cổ đông trong công ty" liên quan đến các cổ đông của Công ty Cổ phần rau Anh Đào. Trước Điều 155 về "Không áp dụng thời hiệu khởi kiện", Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về "yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu" và đã bỏ đi trường hợp "đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu" được quy định tại Điều 159, Bộ luật Tố pogrtersmingpool1981. Kiện đòi tài sản theo Luật dân sự Chủ sở hữu yêu cầu Toà án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản Phương thức kiện này được gọi phổ biến là kiện vật quyền kiện đòi lại tài sản. Loại việc này diễn ra khá phổ biến tại các Toà án trong những năm vừa qua, đặc biệt là kiện đòi nhà, đất. Bộ luật dân sự đã quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Theo đó, người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật, thì có nghĩa vụ hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. 1. Điều kiện để thực hiện biện pháp kiện đòi tài sản Vật rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thông qua quan hệ hợp đồng. Người thực tế đang chiếm hữu, sử dụng tài sản là người chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải chứng minh được vật đang bị chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật là vật thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình. Trên thực tế, để chứng minh được thì tài sản thường phải là vật đặc định. Vật là đối tượng của việc kiện vẫn chưa bị xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. 2. Xác lập quyền tài sản theo thời hiệu Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó. 3. Đòi tài sản từ người thứ ba nhận tài sản ngay tình Là trường hợp người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật chuyển giao tài sản đó cho người thứ ba. Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. 4. Phương thức hoàn trả tài sản Nếu là không ngay tình thì người chiếm hữu, người sử dụng, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; Nếu là ngay tình, thì chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ chi phí ra để làm tăng giá trị của tài sản, thì sẽ được thanh toán những chi phí đó khi họ phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu. Người thứ ba có quyền kiện người đã giao tài sản cho mình phải bồi thường thiệt hại. Thông tin liên hệ Văn phòng luật sư Quang Thái Địa chỉ 12 Mạc Đỉnh Chi, Phường Đa kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý của quý khách! Bài viết xem thêm NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 Tư Vấn Pháp Luật Hợp Đồng Quyền Sở Hữu Tài Sản Một số điểm mới về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015 Thời hiệu khởi kiện được xem là một yếu tố quan trọng quyết định việc chủ thể có quyền khởi kiện hay không. Đối với mỗi vụ việc dân sự, pháp luật thường quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ kiện dân sự là dài hạn hoặc ngắn hạn tùy theo tính chất của mỗi loại quan hệ trong vụ kiện dân sự đó. Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác đã có quy định về thời hiệu khởi kiện nhằm giúp các chủ thể có thể xác định được quyền khởi kiện, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Trong bài viết dưới đây, ACC sẽ đề cập về vấn đề thời hiệu khởi kiện đòi tài quy định tại Khoản 1 Điều 149 BLDS 2015 thì thời hiệu được hiểu là thời hạn do pháp luật dân sự quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể trong vụ việc dân sự theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu còn được hiểu là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn mà chủ thể trong vụ kiện dân sự được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể trong vụ việc dân sự cũng mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ được tính từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản2. Thời hiệu khởi kiện đòi lại tài Kiện đòi lại tài sản là gì?Kiện đòi lại tài sản được hiểu là việc chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu hợp pháp của tài sản thực hiện việc yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản chính là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu tài sản và người chiếm hữu hợp pháp của tài đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau chủ sở hữu tài sản, hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản là người có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu tài sản, người sử dụng tài sản hoặc người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu tài sản không có quyền đòi lại tài sản Thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sảnHiện nay không có quy định nào quy định cụ thể về thời hiệu kiện đòi lại tài sản mà thời hiệu kiện đòi tài sản được áp dụng theo quy định về thời hiệu được quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự như sau“Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; Tranh chấp không thuộc các trường hợp thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”Theo quy định trên thì việc khởi kiện đòi lại tài sản không được áp dụng thời hiệu khởi kiện. Trước đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 có quy định thời hiệu khởi kiện là hai năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm hại. Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bỏ quy định này bởi cả về mặt lý luận và thực tiễn thì việc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu đối với tài sản của mình là vĩnh viễn. Do đó, quyền khởi kiện đòi lại tài sản cũng là vĩnh viễn. Như vậy, khi quyền sở hữu tài sản bị xâm phạm, chủ sở hữu tài sản bị mất quyền sở hữu đối với tài sản của mình thì khi đó chủ sở hữu tài sản có quyền khởi kiện đòi lại tài sản đó của mình từ chủ thể đang thực tế chiếm hữu tài sản đó trái pháp luật bất kỳ lúc nào mà không gia hạn về mặt thời gian, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời Thời hiệu khởi kiện đòi nợKhởi kiện dân sự về đòi nợ là việc chủ thể yêu cầu Tòa án buộc người nợ phải trả lại tiền cho mình trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không đòi được số hiệu khởi kiện đòi nợ được áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Bên cạnh đó tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 có quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể được quyền khởi kiện cũng mất quyền khởi vậy, thời hiệu khởi kiện đòi nợ được hiểu là thời hạn mà cá nhân, tổ chức được quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc của người khác, khi hết thời hạn này thì cá nhân, tổ chức đó cũng mất quyền khởi quy định tại Khoản 1 Điều 154 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện đòi nợ sẽ được tính từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, về bản chất việc khởi kiện đòi nợ được xuất phát từ hợp đồng giao kết dân sự giữa bên cho vay nợ và bên vay nợ, chính vì vậy thời hiệu khởi kiện đòi nợ có thể được áp dụng theo thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp 429 Bộ luật dân sự 2015 có quy định áp dụng tính thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng trong đó có bao gồm việc khởi kiện yêu cầu thanh toán khoản nợ quá đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm vậy đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định là 03 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ theo như đã thỏa thuận trong hợp đồng về trả tiền gốc và tiền lãi nếu có và khi đến thời hạn trả nợ mà các bên không có thỏa thuận khác về việc gia hạn thêm thời hạn cho khoản vay. Theo đó kể từ thời điểm bên vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay được coi là bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm chính vì vậy bên cho vay có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết về việc đòi đây là một số thông tin chi tiết về thời hiệu khởi kiện đòi tài sản. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Thời hiệu khởi kiện - Thời hiệu yêu cầu Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập ngắn gọn đến những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu trong một số vụ án dân sự cụ thể. CÔNG TY LUẬT TNHH VLK Luật sư đảm nhận các dịch vụ pháp lý như 1 Tham gia bảo vể quyền và lợi ích hợp pháp các vụ kiện tranh chấp Dân sự, Thương mại, Đất đai, Nhà ở, Kinh tế, Lao động, Hôn nhân gia đình và kiện Hành chính; 2 Kiện đòi nợ xấu, nợ khó đòi; 3 Bào chữa hình sự; và dịch vụ pháp lý khác Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Vậy kiện đòi lại tài sản là gì? Pháp luật quy định thế nào về nội dung này?Kiện đòi lại tài sản là gì?Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 BLDS như sau Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sảnĐối với nguyên đơnNgười kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản và phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp. Nguyên đơn cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy nguyên tắc chung, tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này đánh rơi, bỏ quên, bị mất cắp,.. thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu bất hợp phương thức kiện này, về nguyên tắc người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác với tài sản. Khi lấy lại tài sản, chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản không phải bồi thường một khoản tiền nào, trừ trường hợp người chiếm hữu không ngay tình phải bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài với bị đơnBị đơn là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tìnhNgười bị kiện phải trả lại tài sản là người đang thực tế chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tình như tài sản do trộm cắp, cướp, lừa đảo mà có; biết tài sản đó là của gian nhưng vẫn mua hoặc nhặt được tài sản do chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đánh rơi, bỏ quên nhưng đã không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì người chiếm hữu bất hợp pháp phải tra lại tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp phápTrong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật không ngay tình nhưng đã giao tài sản cho người thứ ba thì người thứ ba cũng có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có yêu cầu hoàn lại, khi tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ thì những người đang thực tế chiếm hữu vật đều phải trả lại tài sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 581 BLDS, ngoài việc trả lại tài sản, những người này còn phải “hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”Xem thêm Thế nào là chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật?Bị đơn là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật ngay tìnhNếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu như thông qua một giao dịch có đền bù mua bán và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như người mượn, thuê,.. của chủ sở hữu. Trong trường hợp này, chủ sở hữu không được kiện đòi lại tài sản ở người đang thực tế chiếm hữu. Chủ sở hữu sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp tế hiện nay việc lưu thông hàng hóa tự do và thị trường hàng hóa phong phú đa dạng và rộng lớn, người mua không thể biết được nguồn gốc tài sản, cho nên pháp luật cần phải bảo vệ họ; mặt khác, buộc những người có tài sản khi cho thuê, cho mượn, gửi giữ,.. phải có biện pháp bảo đảmNếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này, người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng kí chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở thực tế đang có tài sản phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và có quyền yêu cầu người chuyển giao vật cho mình hoàn trả tiền hoặc các lợi ích vật chất mà mình bị thiệt hợp người chiếm hữu ngay tình thông qua giao dịch với chủ sở hữu theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc mua thông qua bán đấu giá thi hành án nhưng sau đó những căn cứ trên không còn bị hủy, bị sửa thì người chiếm hữu ngay tình có quyền sở hữu tài sản đã mua. Những trường hợp này người mua và người bán hoàn toàn không có lỗi. Ngược lại, lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, do vậy, cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm theo quy định về Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra Điều 598 BLDSChủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại tài sản ở người mình đã chuyển giao thông qua hợp đồng dân sự. Người được chuyển giao tài sản đã lạm dụng tín nhiệm bán tài sản của người đã chuyển giao cho mình cho người thứ ba phải bồi thường thiệt hại. Người mua hoàn toàn không biết người bán là người không có quyền bán tài sản đó. Do vậy, xét về hành vi, ý thức của người thực tế chiếm hữu vật bất hợp pháp là họ không có lỗi trong việc mua bán. Luật cho phép người thứ ba ngay tình tiếp tục sử dụng tài sản đó là hợp lí và tránh được sự thông đồng giữa chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp để gây thiệt hại cho người thứ yếu tố để chủ sở hữu được lấy lại tài sảnChủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đủ các yếu tố sau– Tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đèn bù cho, tặng, thừa kế theo di chúc– Người thưc tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.– Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm giữ bất hợp pháp.– Tài sản không là bất động sản hoặc động sản phải đăng kí quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định đây là nội dung Kiện đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ thêm Nội dung quyền hưởng dụng theo quy đinh của pháp luậtQuyền bề mặt là gì? theo quy định của pháp luật hiện nayNội dung quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định pháp luật

kiện đòi tài sản